Luật tục dân tộc Thái (Huỳnh Tâm ghi lại)

Luật tục Thái là một luật lệ bản Mường thời phong kiến sơ kỳ với uy quyền rất lớn của chúa đất mà cao nhất là An Nha (1 châu)
Luật tục Thái phân biệt rạch ròi với 47 loại người và 17 loại tội phạm trong xã hội.
Luật tục quan tâm cả các đấng thần linh, môi trường thiên nhiên, nó có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ của con người đối với thiên nhiên, trời đất, núi sông, rừng.
Đây là cơ sở để thi hành công lý, ngăn ngừa tội ác, là đạo lý làm người. Mỗi Mường (Châu) có luật tục riêng.

- Phần đạo làm người: là những quy ước ứng xử cá nhân
- Phần tục lệ cưới xin
- Tang ma………….

Luật Lệ Người Thái Đen Ở Thuận Châu.
Mở đầu: nói chút về lịch sử người Thái theo "Quam To Mương".
1 - Ranh giới đất Mường Muổi:
Tục ngữ có câu "Mườnng Muổi rộng phía sông Mã, Mường La rộng phía Sông Đà". Mường chia ra các Xổng (ngũ), lộng, quen. Châu Mường Muổi có 5 mường Phìa:
- Mường Muổi (Chiềng Pha) là mường trong mường, vua kinh gọi là Xuân Mai. Các mường phìa phía ngoài có:
- Mường Lầm phía sông Mã, vua kinh gọi là Nam Trịnh
- Mường Sại phía Sông Đà, vua kinh gọi là xã Khinh Khoái.
- Mường Piêng (xã Thanh Bình)
- Chiềng Pấc (Trịnh Bắc)
Mỗi một Mường Phìa chia nhiều bản, nhiều Giáp. Giáp nào ở xa Mường thì gọi là "lộng", lộng bé thì gọi là Quen. Mỗi một Mường Phìa chia thành nhiều xổng (vua kinh gọi là Ngũ) người Thái quen gọi là Xổng Ngụ. Mường trong Mường Muổi có 4 xổng ngụ, ngõ Mường phía ngoài có 3 xổng ngụ.

2 - Phong cấp bậc hàng châu được xếp đặt theo lệ như sau:
- An Nha là gốc của Bản Mường (Tri Châu) giúp việc có Phìa Thổ (thư lại) phìa thông (thông lại). Mường phìa có Phìa Lý (vua kinh gọi là Lý trưởng); phìa phó (phó lý) 2 phìa này coi trông bản Mường mình. Có 8 chức ông ở Xổng (vua kinh gọi là kỳ mục) từ ông xen (pằn) đến tận ông chá hườn.


Có ông mo, ông nghè, ông chang, giúp quản lý luật lệ, cúng tế.
3 - Quyền lợi bổng lộc các quan chức.
An Nha ăn 10 mẫu ruộng trong phạm vi bản chiềng đi (chiềng ly), thu "thóc lười" (tô thuế) của dân hàng Châu: mỗi mẫu phải nộp một tạ thóc.
Án Nha có 9 bản nhốc (làm dịch vụ)
Thư lại ăn 6 mẫu ruộng Chiềng Đi hưởng 3 bản nhốc.
Thông lại ăn 5 mẫu ruộng Chiềng Đi, 3 bản nhốc.
Phìa lý (lý trưởng) ăn 5 mẫu ruộng, phó lý ăn 3 mẫu ruộng.
Ông xen đứng đầu Xổng Pằn ăn 8 mẫu
Ông Pọng đứng đầu Xổng Pọng ăn 6 mẫu
Ông Ho Luông đứng đầu Xổng Ho Luông ăn 4 mẫu ruộng
Ông Pọng Cang đứng đầu Xổng Phọng Cang ăn 3 mẫu ruộng
Ông quan xư (ho cang) ăn 2 mẫu (giúp việc ông Xổng Phọng Caug)
Ông Ho Hé ở bản Lăng ăn 2 mẫu giúp việc ông Xổng Pằn.
Ông Pụa ở bản Púng ăn 2 mẫu giúp việc ông Xổng Pọng.
Ông Chá hươn ở bản Lẹng ăn 2 mẫu giúp việc ông Xổng Ho Luông.
Khi Phìa xức nộp thuế thì ông Xổng phải xức đến quan bản, quan bản bổ xuống đầu dân Mường phải nộp đầy đủ.
Khi Phìa xức phu phen xuống đến xổng nào, thì ông Xổng xức Quan bản cắt phiên đi phu từng nhà…ông Xổng dẫn phu nộp cho Phìa
Lúc nào An Nha, phìa cần gì thì gọi ông Xổng tới hầu
Mỗi xổng có:
Quan pách: về tư pháp (ăn 1,5 mẫu) các pách xông chia làm quan các bản
Dưới quan pách mỗi xổng có 2 giúp việc là Quan Phòng
Dưới quan phòng mỗi xổng còn có 2 Quan chiềng quản lý việc xây dựng nhà cửa, đốc thuế, mường phai, cúng mường, Quan chiêng ở xổng nào thì do người ở đó làm …vv…
Mỗi bản có quan bản (tạo bản) giúp việc có chá bản, 1 bản có 7-8 mẫu thì quan bản được 3,5-4 sào.
Ở Mường Muối ngoài 4 xổng ở trong Mường còn có 5 lộng (Mướng É, Mường Bán, bản Pịn, Muội Nọi, Chiềng Đa) mỗi Lộng có 1 Tạo Lộng.
Mỗi Lộng có bản Quen (Ken), do 1 Tạo Quan đứng đầu
4 - Lệ xin làm chức dịch:
Ai có tên Quảng, tên xự (được Bản mường) đặt cho thì mới được phép xin làm Quan bản, đi từ thấp lên cao, có "tiền xin chức" nộp cho An Nha (tri châu).
5 - Về kiện cáo, phạt vạ:
Án Nha có quyền phạt vạ thu từ 1,2 nến đến 12 nén bạc
Thư lại được phạt vạ từ 1,2 - 6 nén bạc
Quan chiềng, quan chá, quan bản được phép An nha (phạt vạ thu 5 đồng cân đến 4,4 lạng bạc).
6 - Quy định về phu phen tay dịch
7 - Về bắn súng nhầm, làm cháy nhà, do đi săn bắn nhầm chết người, phải góp tang ma:
- Dựng 1 cây "heo" có 20 vải cờ
- Mổ 1 con trâu tang lễ
- Tiền xuống nước, xuống lửa 3 lạng bạc
- Tiền đắp cản nước mắt 1,3 nén bạc
Làm cháy nhà mình để lây sang nhà khác bị phạt: 3 lạng, 2 trâu
8 - Săn được thú to phải biếu xén:
- Đùi to sau biếu An Nha, các phìa
- Thịt thăn to biếu ông Xen
- Đường thịt thăn trong biếu ông Pọng
- Thăn treo biếu ông Ho Luông ..vv…
9 - v.v làm cuông nhốc: quy định như sau:
Những bản phải làm cuông nhốc trong mường làm theo Luật định, bản ở xa ở xổng nào thì làm cho xổng đó.
Các chức dịch phải dẫn dân cuông nhốc bản mỉnh được đi vỡ hoang, làm thủy lợi, lập bản.
Người Xá Khao (Kháng) ở bản nào đều phải là cuông nhốc ở đó. Người Mèo không phải làm cuông nhốc nhưng phải nộp thuế, nộp lợn gà cúng tế ở mường.
10 - V.v làm cho người (nữ) bị chửa hoang và chửa trước khi thành vợ:
- Án Nha, thư lại thông lại bị tội này cũng bị phạt 12 nén bạc, làm trước (ăn cơm trước kẻng) bị phạt 6 nén.
- Con chức dịch (Tạo và nàng) đi chơi bị làm chửa, phạt 6 nén bạc
Đàn bà góa nhà Án Nha phìa tạo tội chửa hoang phạt 12 nén bạc.
- Ai đó ngoại tình: phạt 12 nén bạc
- Làm chửa không chịu lấy (kể cả gái) bị phạt cho cả 2 phía.
- Quan chức bị phạt được An Nha giảm ½ số bạc.
11 - Xử phạt trộm cắp:
- Ăn cắp hoa màu phạt 1,2 nén bạc, nếu là con nhà chức dịch thì bị tăng gấp 2
- Ăn cắp thóc lúa: đền gấp 2, phạt 1,2 nén bạc.
- Ăn cắp trâu bắt làm tôi đòi (nô lệ) cho Phìa Tạo, nếu không phải phạt gấp 3 lần (3 trâu)
12 - Ngoại tình:
- Vợ ngoại tình: nếu chồng bắt được có quyền giết chết, đánh đập kể cả tình nhân, không coi bị án mạng, kiện thì được 12 nén bạc
- Đàn ông ngoại tình: bị chồng người ta đánh giết cũng không bị tội, kiện bị phạt 12 nén bạc.
13 - Bổng lộc cho các quan trong phòng cúng lễ:
- Ông Mo ở bản Pán hưởng 3 mẫu ruộng, lấy người 2 bản làm nhốc
- Ông Nghè ở bản Pán hưởng 1 mẫu ruộng và 1 bản làm nhốc…
14 - Đất nước, rừng và cúng lễ:
Mường bản chỗ nào mà chẳng có ma (phi) phù hộ: cấm không được vi phạm những nơi sông, núi, ao thiêng…
15 - Cúng Mường: tục lệ quy định là:
1/Xên cha (lễ cúng Mường) là lớn nhất thuộc lệ hàng Châu Mường, tổ chức vào ngày "cúng nhà" cho An Nha…
2/Xên Mường: lễ có 1 trâu, 1 bò, 5 lợn, 1 chó, 1 vịt, 32 gà + rau quả…lễ ở gian "tạy" của nhà An Nha.
3/Xên kẻ khó Mường (cúng giải hạn cho Mường): 1 trâu, 3 lợn, 10 gà, 1 chó cúng ở nơi "cửa hồn chiềng" phía "cửa xen" phía trên Mường mé cuối dòng suối.
4/Cúng hồn chiềng: Cỡ như trên làm ở "cửa hồn chiềng" phía "cửa pọng".
5/Cúng tiễn tối tớ ma nhà:…. Dựng lều ở sân nhà An Nha.
6/Lễ cúng điều lành.
7/Tế đen trắng: 2 trâu 1đen/1 trắng cúng hồn Mường và họ ngoại Tạo ĂmPoi.

8/, Tế ở cửa suối Muội: Cửa sông Nặm Muội là nơi có khu rừng già nguyên sinh ở Mường Sại. Đó là nơi cụ chủ "Ngu Háu Cầm Lò Lẹt" đã dựng nhà cúng tế tổ họ Tạo - tổ tông người Thái đen: 1 trâu đen.
(Còn tiếp)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét